YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ NĂNG LỰC PHẨM CHẤT CỦA
HỌC SINH TIỂU HỌC
I. YÊU CẦU VỀ PHẨM CHẤT CHỦ YẾU CỦA HỌC SINH
1. Yêu nước
- Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo
vệ thiên nhiên.
- Yêu quê hương, yêu tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng
của đất nước.
- Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với
quê hương, đất nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với người có
công với quê hương, đất nước
2. Nhân ái
a. Yêu quý mọi người
- Yêu thương,
quan tâm, chăm sóc người thân
trong gia đình.
- Yêu quý bạn
bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè.
- Tôn trọng
người lớn tuổi; giúp đỡ người già, người ốm yếu, người khuyết tật; nhường nhịn
và giúp đỡ em nhỏ.
- Biết chia sẻ
với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, người khuyết
tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai.
b.Tôn trọng sự
khác biệt giữa mọi người.
- Tôn trọng sự
khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn cảnh gia đình.
- Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.
- Sẵn sàng tha thứ cho những hành
vi có lỗi của bạn.
3. Chăm chỉ
a. Ham học
- Đi học đầy
đủ, đúng giờ.
- Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu
biết.
- Có ý thức vận
dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường vào đời sống hằng ngày.
b. Chăm làm:
- Thường xuyên
tham gia các công việc của gia đình vừa sức với bản thân.
- Thường xuyên tham gia các công
việc của trường lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân.
4. Trung thực
- Thật thà,
ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày; mạnh dạn nói lên ý
kiến của mình.
- Luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận
lỗi, sửa lỗi và bảo vệ cái đúng, cái tốt.
- Không tự tiện lấy đồ vật, tiền
bạc của người thân, bạn bè, thầy cô và những người khác.
- Không đồng tình với các hành vi
thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống.
5. Trách
nhiệm
a. Có trách nhiệm với bản thân
- Có ý thức giữ
gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ.
- Có ý thức sinh hoạt nền nếp.
b. Có trách nhiệm với gia đình
- Có ý thức bảo quản,
giữ gìn đồ dùng cá nhân và gia đình.
- Không bỏ thừa đồ ăn,
thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền bạc, điện nước trong gia đình.
c. Có trách nhiệm với nhà
trường và xã hội
- Tự giác thực
hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường và các quy định, quy ước của tập thể;
giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công.
- Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau.
- Nhắc nhở bạn bè chấp hành nội
quy trường lớp; nhắc nhở người thân chấp hành các quy định, quy ước nơi công
cộng.
- Có trách nhiệm với công việc được giao ở
trường, ở lớp.
- Tích cực tham
gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi.
d. Có trách nhiệm với môi
trường sống
- Có ý thức
chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích.
- Có ý thức giữ vệ sinh
môi trường, không xả rác bừa bãi.
- Không đồng tình với những hành vi xâm hại
thiên nhiên.
II. YÊU
CẦU CẦN ĐẠT VỀ NĂNG LỰC CHUNG CỦA HỌC SINH
1. Năng lực tự chủ và tự học
a. Tự lực
Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn.
b. Tự khẳng định và bảo vệ
quyền, nhu cầu chính đáng
Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu biết cách
trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng.
c. Tự điều chỉnh tình
cảm, thái độ, hành vi của mình
- Nhận
biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác.
- Hòa nhã
với mọi người; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác.
- Thực
hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc
học và các việc khác.
d. Thích ứng với cuộc
sống
- Tìm được
những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề.
- Thực
hiện được các nhiệm vụ khác nhau với những yêu cầu khác nhau.
e. Định hướng nghề
nghiệp
- Bộc lộ
được sở thích, khả năng của bản thân.
- Biết tên,
hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong
gia đình.
g. Tự học, tự hoàn
thiện
- Có ý thức
tổng kết và trình bày được những điều đã học.
- Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời
nhận xét của thầy cô.
- Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để
củng cố và mở rộng hiểu biết.
- Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt.
2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
a. Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái
độ giao tiếp
- Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng
các nhu cầu của bản thân.
- Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên
và xã hội có sử dụng ngôn
ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, bài viết đơn giản.
- Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử
chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng.
-
Tập trung chú ý khi giao tiếp;
nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp.
b. Thiết lập, phát
triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn.
- Biết cách kết bạn và
giữ gìn tình bạn.
- Nhận ra được những
bất đồng, xích mích giữa bạn thân với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết
nhường bạn hoặc thuyết phục bạn.
c. Xác định mục đích
và phương pháp hợp tác
Có thói quen trao đổi,
giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự
hướng dẫn của thầy cô.
d.Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản
thân
Hiểu
được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm hoạt động của bản thân trong nhóm sau khi
được hướng dẫn phân công.
e.Xác định nhu
cầu và khả năng của người hợp tác
Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên
trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc phù hợp.
g.Tổ chức và thuyết phục người khác
Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công
và chia sẻ giúp đỡ thành
viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.
k.Đánh
giá hoạt động hợp tác
Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận
xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn của thầy cô.
s. Hội nhập
quốc tế
- Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và
trên thế giới.
- Biết tham gia
một số hoạt động hội nhập quốc tế theo hướng dẫn của nhà trường
3. Năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo
a. Nhận ra
ý tưởng mới
Biết xác định
và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn
theo hướng dẫn.
b. Phát
hiện và làm rõ vấn đề
BiẾT tu
nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi
c. Hình
ảnh và triển khai ý tưởng mới
Dựa trên
hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự đoán được
kết quả thực hiện.
d. Đề xuất, lựa
chọn giải pháp
Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng
dẫn.
e. Thiết kế và
tổ chức hoạt động
- Xác định được
nội dung chính và cách thức hoạt động để đạt mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn.
- Nhận xét được ý nghĩa của các
hoạt động.
g.Tư
duy độc lập
Nêu
được thắc mắc về sự vật,
hiện tượng xung quanh; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông
tin khác nhau về sự vật,
hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót.
III. YÊU
CẦU CẦN ĐẠT VỀ NĂNG LỰC ĐĂC THÙ CỦA HỌC SINH
1. Năng lực ngôn ngữ
Năng
lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực sử
dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc,
viết.
Yêu
cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy
định trong chương trình môn Ngữ văn, chương trình môn Ngoại ngữ và được thực
hiện trong toàn bộ các môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của
mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Ngữ văn và môn Ngoại ngữ là chủ
đạo.
2. Năng lực tính toán
Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện
qua các hoạt động sau đây:
-
Nhận thức kiến thức toán học;
-
Tư duy toán học;
-
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực tính toán được hình
thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của
mỗi môn học và hoạt động giáo dục. Biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính
toán là năng lực toán học, được hình thành và phát triển chủ yếu ở môn Toán.
Yêu cầu cần đạt về năng lực toán học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được
quy định trong chương trình môn Toán.
3. Năng lực khoa học
Năng lực khoa
học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
-
Nhận thức khoa học;
-
Tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội;
-
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực khoa học được hình thành,
phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi
môn học và hoạt động giáo dục, trong đó các môn học chủ đạo là: Tự nhiên và Xã
hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểuhọc); Chương trình mỗi môn học,
hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực khoa học với mức
độ chuyên sâu được nâng cao dần qua các cấp học (năng lực khoa học; năng lực
khoa học tự nhiên, năng lực khoa học xã hội; năng lực vật lí, năng lực hóa học,
năng lực sinh học; năng lực lịch sử và địa lí, năng lực lịch sử, năng lực địa
lí).
Yêu cầu cần đạt về năng lực khoa
học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các
môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí .
4. Năng lực công nghệ
Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện
qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức
công nghệ;
- Giao tiếp
công nghệ;
- Sử dụng
công nghệ;
- Đánh giá
công nghệ;
- Thiết kế kĩ
thuật.
Yêu cầu cần đạt về năng lực công
nghệ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn
Công nghệ và được thực hiện ở chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo
dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn
Công nghệ là chủ đạo.
5. Năng lực tin học
Năng lực tin học của học sinh được thể hiện
qua các hoạt động sau đây:
- Sử dụng và
quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;
- Ứng xử phù
hợp trong môi trường số;
- Giải quyết
vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;
- Ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
- Hợp tác trong
môi trường số.
Yêu cầu cần đạt về năng lực tin
học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn
Tin học và được thực hiện trong toàn bộ các chương trình môn học, hoạt động
giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó
môn Tin học là chủ đạo.
6. Năng lực thẩm mĩ
Năng lực thẩm mĩ của học sinh bao
gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật, năng lực văn học; mỗi năng lực được
thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức
các yếu tố thẩm mĩ;
- Phân tích,
đánh giá các yếu tố thẩm mĩ;
- Tái hiện,
sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thẩm
mĩ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các
môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngữ văn và được thực hiện trong chương trình của nhiều
môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động
giáo dục, trong đó ba môn học đã nêu là chủ đạo.
7. Năng lực thể chất
Năng lực thể chất của học sinh được thể hiện
qua các hoạt động sau đây:
- Chăm sóc
sức khỏe;
- Vận động cơ
bản;
- Hoạt động
thể dục thể thao.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Giáo dục thể chất và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Giáo dục thể chất là chủ đạo.
0 Nhận xét